Translate

Libellés

découvert (110) thơ; văn; nhạc; ảnh chụp; Caroline Thanh Hương (68) photographie (59) ký ức Việt Nam (44) santé (36) nghe đọc truyện hay (35) touriste (35) science naturelle (29) événement (28) nhạc Việt (27) nhạc Phạm Đức Nghĩa (20) art culinaire (19) philosophie (15) psychologie (15) văn chương (14) xã hội (12) nhạc không lời (11) science (11) ảnh Hương Kiều Loan (10) science économique (9) đọc và nghe đọc truỵên hay (9) xã hội Mỹ (8) aventure (6) news (6) société (6) thơ Đỗ Quý Bái (6) économie kinh tế (5) lịch sử (5) show Caroline Thanh Hương (5) sử Việt Nam (5) art (4) du lịch (4) littérature vietnamienne (4) Education (3) littérature (3) thơ Trần trọng Thiện (3) Canada (2) Les Contes vietnamiens truyện cổ tích việt nam (2) cách làm thơ hay và đúng (2) histoire secrète (2) l'histoire de France (2) mythe (2) technologie (2) thơ Huy Văn (2) thơ Hư Hao (2) tùy bút Caroline Thanh Hương (2) văn (2) Cần Thơ (1) David Oïstrakh (1) Dì Bùi Lệ Khanh (1) Economie (1) Montréal (1) Petrus Ky (1) Phan Thuận Breton (1) Québec (1) Stephen Hawking (1) Thơ văn Nguyễn Kiề (1) Trung Tâm Giáo Dục Hồng Bàng (1) Tạp Chí Dân Văn (1) Văn Xuân Vũ (1) astuce (1) bình luận Thuỵ Khê (1) ca sĩ Phi Nhung (1) ca sĩ Phạm Khải Tuấn (1) chân dung France Gall (1) fashion Jean-Paul Gaultier (1) fashion áo dài Việt Nam (1) học tiếng anh (1) informatique (1) ingénierie (1) nhạc Ngô Hồng Quang (1) nhạc Phạm Mỹ Lộc (1) nhạc ngoại quốc (1) nhạc ngoại quốc Steve Earle (1) photographie Vu Cong Hien (1) sport (1) thơ Chẩm Tá Nhân (1) thơ Lê Quang Chiểu (1) thơ Nhất Hùng (1) thơ Thanh Thanh. (1) thơ Trần Văn Lương (1) truyện ngắn; thơ Trần Văn Lương (1) văn Huy Phương (1) văn Thế Lữ (1) văn Tràm Cà Mau (1) văn chương văn nghệ Đoàn Thế Ngữ (1) văn câu đối (1) văn Đoàn Xuân Thu (1) xem phim hay tiếng ngoại quốc (1) Đại Học Văn Khoa (1)

vendredi 31 mars 2017

GIEO VẦN TRONG THƠ ĐƯỜNG LUẬT, tác giả Miên Hạnh.

Làm thơ hay và đúng thật khó đối với những ai chưa bao giờ làm thơ.
Bắt tay vào con đường thơ vấn mà ít chữ nghĩa để sử dụng thì càng khó hơn.
Có nhiều từ ngữ, nhưng làm sao có được vần đúng, không gượng gạo, không cưỡng bách càng khó hơn khi chúng ta ở ngoại quốc.
Vì vậy, mời quý anh chị nào yêu thơ, tập làm thơ hay thích thú với trò chơi chữ nghĩa, mời đọc bài sưu tầm dưới đây.
Cám ơn tác giả bài ̣đã post và bài đóng góp ý kiến rất lý thú.
Caroline Thanh hương
 photo Thanh Huong_ChieuVaoXuan.jpg

Thi Bệnh Trong Thơ Đường Luật, phần 1/2.


Thi Bệnh Trong Thơ Đường Luật.
Trong tác phẩm Việt Nam Văn Học Sử Yếu; ở chương 13, nhà nghiên cứu văn học Việt Nam - Dương Quảng Hàm (1898-1946) đã viết:
“ … Thơ Nôm của ta làm theo phép tắc thơ Tàu, mà âm thanh tiếng Ta cũng tương tự tiếng Tàu (cũng là thứ tiếng đơn âm và cũng chia làm tiếng bằng tiếng trắc). nên thi pháp của Ta tức là vận dụng thi pháp của Tàu và các niêm luật của thơ Ta cũng phỏng theo thơ Tàu cả.
… Trong lối thơ Đường luật, luôn có năm điều này phải xét:
· Vần
· Đối ngẫu
· Thanh (luật bằng-trắc)
· Niêm
· Bố cục …” (trích Việt Nam Văn Học Sử Yếu - 1941).
Chỉ với 5 qui tắc ấy, thơ Đường Luật cũng đã khiến cho bao người làm thơ rất khó khăn khi làm được một bài mà không phạm vào 5 qui tắc này. Nhưng tựu trung vẫn không thấy nhắc đến 8 bệnh và 12 lỗi như chúng ta lâu nay vẫn thường hay áp dụng. Vậy liệu rằng; cái khoản bệnh lỗi ấy là có thực không, hay là sau này người ta đặt để thêm vào ?
Vậy thì liệu có chăng vấn đề Thi Bệnh (8 bệnh 12 lỗi) ?
I. Thuyết Tứ Thanh Bát Bệnh của Thẩm Ước và của Đường Luật:
Một sự thật phải thừa nhận rằng: thể thơ Đường Luật là một thể thơ gây nhiều khó khăn nhất cho người tập làm thơ.
Chính vì thế để giúp cho người làm thơ khỏi lạc đường và đến đích mau chóng, các học giả Trung Hoa ngày trước đã soạn nhiều bộ Thi Vận Tập Thành, thường gọi là sách Quan vận hay là sách Vận thư.
Ðời Tùy có sách Thiết Vận.
Đời Ðường có sách Ðường vận, Quảng Vận.
Đời Tống theo những bộ sách đời trước, soạn ra bộ Lễ Bộ Vận Lược, được Triều đình dùng làm chữ an tắc cho thi vận trong việc khảo thí.
Các đời sau cũng theo gương đời Tống, soạn ra những sách Quan vận mới.
Nhà Nguyên có sách Trung Nguyên Âm Vận.
Nhà Thanh có sách Bội Văn Vận Phủ.
Trung Hoa dân quốc có Trung Hoa Tân Vận ...Sách Trung Hoa Tân Vận chưa được đem ra áp dụng . Vẫn thông dụng nhất là Bội Văn Vận Phủ (Nhà Thanh).
Nước Việt Nam chúng ta chưa có sách Quan vận. Cho nên các cụ ngày xưa đều hay dùng theo sách Trung Hoa, ngay cả khi làm thơ chữ Nôm cũng như khi làm thơ chữ Hán.
Sau này mãi cho đến cuối thập niên 30 đầu 40 của thế kỷ 20 trở lại đây, vấn đề Thi Bệnh mới thấy các nhà Thơ Việt Nam quan tâm đem ra luận bàn sôi nổi. Và trong đó, đáng chú ý nhất là quan điểm nổi bật của nhà thơ Quách Tấn (1910-1992).
Như thế; Thi Bệnh là gì?
Theo như cách nghĩ của các Thi gia từ xưa: Ngoài 5 quy tắc (Vần, Đối, Luật, Niêm, Bố cục) thì Thi Bệnh là những khuyết điểm không đáng có mà người làm thơ vô tình phạm phải, điều này sẽ khiến cho bài thơ khi xướng lên nghe hụt hẫng, khập khiễng hay ngang ngang rất khó chịu. ắt rằng sẽ làm bài thơ trở nên kém hay.
Nói đến thi bệnh phải kể đến người đầu tiên đề xướng ra vấn đề này, chính là Thẩm Ước (441-513) sống vào thời Nam-Bắc Triều (420-589), trước đời Nhà Tùy (Trung Hoa). Ông đã đề xướng thuyết Tứ Thanh Bát Bệnh áp dụng cho các thể thơ Cổ Phong (là những thể thơ có trước Thơ Đường Luật - Cận Phong). Ông là người có công đã phát hiện ra, quy nạp các bệnh ấy thành 1 hệ thống và đặt cho mỗi bệnh 1 cái tên gọi chính thức.
Sau khi ông Thẩm Ước đề xướng thuyết lên Tứ Thanh Bát Bệnh, được các Tao nhân Mặc sĩ khắp nơi hưởng ứng rầm rộ và đem áp dụng vào thể thơ Ngũ ngôn Cổ phong. Về sau này chính các Thi nhân thời Sơ Đường đã dùng Danh-Định (tên gọi và một số quy tắc chế định) của Tứ Thanh Bát Bệnh ấy để bổ sung và dần dần hoàn thiện: Luật Bằng Trắc và Niêm trong Đường Luật Thi (cận phong). Đó chính là các quy tắc Đường Luật hoàn chỉnh mà ngày nay chúng ta đã và đang sử dụng.
A. Thuyết Tứ Thanh Bát Bệnh của Thẩm Ước:
Tứ Thanh Bát Bệnh có nghĩa là 8 bệnh được quy kết lại thành 4 loại thanh, nếu như phạm phải thì khi đọc hay ngâm nga bài thơ lên sẽ có tiết tấu nghe không được nhịp nhàng, uyển chuyển và khúc chiết cho lắm.
Điểm đáng chú ý nhất là tất cả các bệnh cũng chỉ xoay quanh về vấn đề trùng lắp (điệp) và đào sâu vào 3 điểm chính;
· Thanh (luật bằng-trắc)
· Niêm
· Vận
(Vì cả 3 quy tắc này trong Đường Luật đều liên quan đến Thanh âm).
Và Thẩm Ước đã hệ thống và quy kết như sau: Trong mỗi Thanh thường có hai Bệnh (dùng trong Ngũ Ngôn Cổ Thể):
· Bình Đầu - Thượng Vỹ thuộc Tiền, Hậu Tung Thanh (các nhóm chữ đầu và cuối của nhiều câu liền kề; tính theo lối dọc).
· Phong Yêu – Hạc Tất thuộc Đệ Nhất Hoành Thanh (sự quan hệ về dấu thanh của chữ số 2, 4 và 7 trong cùng 1 câu - tính theo hàng ngang).
· Chánh Nữu - Bàng Nữu thuộc Đệ Nhị Hoành Thanh (sự quan hệ về phụ và nguyên âm trong cùng 1 câu và cặp câu - tính theo hàng ngang).
· Tiểu Vận - Đại Vận thuộc Đệ Tam Hoành Thanh (sự quan hệ về vần của chữ số 2, 4 và 7 trong cùng 1 câu - tính theo hàng ngang).
Tứ thanh Bát bệnh của Thẩm Ước cụ thể như sau:
1. Bình Đầu:
Bình là Ngang bằng
Đầu : là Ban đầu. Trong thuật ngữ thơ được hiểu là Đầu câu.
Bình Đầu là hai chữ đầu câu của hai câu liền kề bị trùng thanh.
Nếu hai chữ đầu của câu trên trùng thanh độ (trùng dấu) với hai chữ đầu câu dưới thì phạm lỗi.
Ví dụ:
* Rường mây thẫm màu xa Đào phai khoe sắc hoa
2. Thượng Vỹ:
Thượng: Vượt quá
Vỹ: là cái Đuôi,
Thượng vỹ được hiểu là vếch đuôi cao lên.
Nếu Bình đầu tính lỗi ở hai chữ đầu, thì thượng vỹ tính lỗi ở hai chữ cuối của câu không được trùng thanh độ.
Đặc biệt là chữ thứ 5 cuối cùng của câu thơ ngũ ngôn.
Ví dụ:
* Cửa ải bóng cờ bay Gió đưa lẫn cùng mây
3. Phong Yêu:
: Phong: là con Ong
: Yêu: là cái Eo, chổ thắt lại.
Do hai đầu phình ra, ở giữa thắt lại như eo con ong nên gọi là Phong Yêu.
Cho nên chữ thứ 2 và chữ thứ 5 không được trùng thanh độ (dấu thanh).
Ví dụ:
* Chiều thu lá vàng bay Mặt biển màu xanh thẳm
4. Hạc Tất:
: Hạc : là chim hạc.
: Tất: là đầu gối (chổ gù lên).
Do hai đầu nhỏ, mà ở giữa phình ra như đầu gối chân chim Hạc nên gọi là Hạc Tất.
Cho nên chữ thứ 5 của 2 trong 3 câu liền kề không được trùng thanh độ.
Ví dụ: * Hoa gạo rơi lã chã Mưa xuân lất phất bay Hai đứa mình đôi ngã Biệt ly kể từ đây
5. Chánh Nữu:
: Chánh (chính) Trong thuật ngữ thơ Chánh được hiểu là ngay ở nơi này (trong câu).
Nữu : Nhờn quen. Trong thuật ngữ thơ được hiểu: Sự trùng lắp
Chánh nữu là lỗi trùng lấp âm căn ở trong cùng một câu (trong giới hạn của 5 chữ).
Ví dụ:
* Tiếng rao trong mưa rào
6. Bàng Nữu:
Bàng : Bên cạnh, liền kề. Trong thuật ngữ thơ được hiểu là câu liền kề.
Nữu : Nhờn quen. Trong thuật ngữ thơ được hiểu: Sự trùng lắp
Trong giới hạn 10 chữ của 2 câu liền kề không được dùng những chữ có cùng một nữu.
Ví dụ:
* Nhành hoa xoan la đà Thơm đã vương đầu ngõ
7. Tiểu Vận:
Tiểu: là Nhỏ (được hiểu là ít hơn)
Vận: là vần
Thơ Ngũ ngôn cổ thể thường được gieo vần ở câu chẵn, cho nên chữ thứ 10 của hai câu lẻ chẵn liền kề được gọi là vận.
Dù không trùng khuôn vần với vận, thì 9 chữ đứng trước vận, cũng không được dùng hai hoặc nhiều chữ cùng một khuôn vần.
ví dụ:
* Nhành hoa xoan la đà Thơm đã vương đầu ngõ
8. Đại Vận:
Đại (thái): Là lớn (trong thơ được hiểu là kế cận)
Vận: là vần
Đại vận là 9 chữ đứng trước vận không được trùng với khuôn âm với vận (bao gồm cả vận chính và vận thông).
Ví dụ:
* Miếng trầu têm mời bạn Đọi nước đón khách chơi
B. Tứ Thanh Bát bệnh của thơ Thất ngôn, Ngũ ngôn Đường Luật (khởi đầu từ các Thi nhân thời Sơ Đường và tiếp tục bồi đắp cho đến sau này) cụ thể như sau:
1. Bình Đầu:
Bình: là Ngang bằng
Đầu: là Ban đầu. Trong thuật ngữ thơ được hiểu là Đầu câu.
Bình Đầu là Bệnh về đầu câu (tính theo lối dọc) bị ngang bằng.
Bệnh xuất hiện khi có 2 chữ đầu (tiền nhịp của tiền cung) ở 4 câu liền kề nhau, cùng một loại tự (tính từ, danh từ, …). Ngoại lệ trường hợp cố ý với mục đích rõ rệt.
Ví Dụ:
* Rượu cúc nhắn đem hàng biếng quẩy
Trà sen mượn hỏi giá còn kiêu
Bánh đường sắp gói e nồm chảy
Giò lụa toan làm sợ nắng thiu
(trích Đón Tết - Trần Tế Xương)
2. Thượng Vỹ:
Thượng: Vượt quá
Vỹ: là cái Đuôi,
Thượng Vỹ là bệnh về đuôi câu (tính theo lối dọc) bị chỏng (cộm) lên.
Ngược lại với Bình đầu, Thượng vỹ thì Bệnh xuất hiện khi có 3 chữ cuối của 4 câu liền kề đã có cùng một loại tự (phần hậu cung). Ngoại lệ trường hợp cố ý với mục đích rõ rệt.
Ví dụ:
* Ngoài vòng cương tỏa chân cao thấp
Trong thú yên hà mặt tỉnh say
Liếc mắt coi chơi người lớn bé
Vểnh râu bàn những chuyện xưa nay
(trích Than Nghèo - Nguyễn Công Trứ)
3. Phong Yêu:
: Phong: là con Ong
: Yêu: là cái Eo, chổ thắt lại.
Do hai đầu phình ra, ở giữa thắt lại như eo con ong nên gọi là Phong Yêu.
Phong yêu là bệnh về dấu thanh liên quan giữa Tiền Niêm và Vần (tính theo hàng ngang)
Bệnh xuất hiện khi có chữ thứ 2 trùng thanh độ (trùng dấu) với chữ thứ 7 (tiền niêm và vần).
Ví dụ:
* Cầm lái mặc ai lăm đổ bến
Giong lèo thay kẻ ráp xui ghềnh
(trích Chiếc Bách - Hồ Xuân Hương).
4. Hạc Tất:
: Hạc : là chim hạc.
: Tất: là đầu gối (chổ gù lên).
Do hai đầu nhỏ, mà ở giữa phình ra như đầu gối chân chim Hạc nên gọi là Hạc Tất.
Hạc Tất là bệnh về dấu thanh liên quan giữa Trung Niêm và Vần. (tính theo hàng ngang).
Bệnh xuất hiện khi có chữ thứ 4 trùng thanh độ với chữ thứ 7 (trung niêm và vần).
Ví dụ:
* Nghe lời phi pháp làm tai điếc
Nghĩ nỗi nhân tình ruột lại đầy
(trích Khuyết Danh)
5. Chánh Nữu:
: Chánh (chính) Trong thuật ngữ thơ Chánh được hiểu là ngay ở nơi này (trong câu).
Nữu: Nhờn quen. Trong thuật ngữ thơ được hiểu: Sự trùng lắp
Chánh Nữu là bệnh về sự trùng lắp về phụ hay nguyên âm ngay trong 1 câu (tính theo hàng ngang).
Bệnh xuất hiện khi có nhiều hơn 2 chữ có cùng phụ âm đầu (hoặc bắt đầu bằng nguyên âm, không có phụ âm đầu) trong một câu; đặc biệt miễn trừ cho từ láy (chỉ tính thành 1 từ).
Ví dụ:
* Làn ao lóng lánh bóng trăng loe
(trích Thu Ẩm - Nguyễn Khuyến)
6. Bàng Nữu:
Bàng: Bên cạnh, liền kề. Trong thuật ngữ thơ được hiểu là câu liền kề.
Nữu: Nhờn quen. Trong thuật ngữ thơ được hiểu: Sự trùng lắp
Bàng Nữu là bệnh về sự trùng lắp về phụ hay nguyên âm trong cặp câu (tính theo hàng ngang)
Bệnh xuất hiện khi có nhiều hơn 3 chữ cùng phụ âm đầu hoặc bắt đầu bằng nguyên âm nằm trong hai câu liền kề (cặp câu); đặc biệt miễn trừ cho từ láy (chỉ tính thành 1 từ).
Ví dụ:
* Thôi thế thì thôi đành tết khác
Anh em đường tưởng tết tôi nghèo
(trích Đón Tết – Trần Tế Xương).
7. Tiểu Vận:
Tiểu: là Nhỏ (trong thơ được hiểu là nhẹ).
Vận: là vần
Tiểu vận là bệnh nhẹ về vần trong câu (được tính theo hàng ngang).
Bệnh xuất hiện khi có chữ thứ 2 bị trùng khuôn vần với chữ thứ 6 hay chữ thứ 7. (tiền niêm, hậu niêm và vần)
Ví dụ:
* Bốn phương trông ngóng cũng nương nhờ
(trích Phan Huy Ích)
* Mai này tớ hỏng tớ đi ngay
(trích Thi Hỏng – Trần Tế Xương).
8. Đại Vận:
Đại (thái): Là lớn (trong thơ được hiểu nặng)
Vận: là vần
Đại Vận là bệnh nặng về vần trong câu (tính theo hành ngang)
Bệnh xuất hiện khi có chữ thứ 4 bị trùng khuôn vần với chữ thứ 7. (trung niêm và vần)
Ví dụ:
* Nước non nào phải của ai đâu Nhiều ít công hầu cũng mặc dầu
(trích Nước Non – Nguyễn Bỉnh Khiêm)
* Xiếu mai chi dám tình trăng gió Bồ liễu thôi đành phận mỏng manh
(Trich Tranh Tố Nữ - Hồ Xuân Hương)
. Xin lưu Ý: Trường hợp Khuôn Vận (vần gieo) của bài thơ là Chính Vận thì không thể nào được phép: bắt lỗi 2 bệnh Tiểu Vận và Đại Vận (thuộc đệ tam hoành thanh) bằng Thứ Vận (thông vận) được.
Hết phần 1/2.
Huế,ngày 29 tháng 12 năm 2015.
Sưu tầm và chỉnh biên:
Miên Hanh (Đỗ Hữu Nghĩa).
* Tài liệu tham khảo:
1. Thi Pháp Thơ Đường của Quách Tấn.
2. Văn học Việt Nam của Dương Quảng Hàm
3. Thơ Đường Luật của Hoàng Thứ Lang.
4. Thơ Đường của Trần Trọng San.
5. Tự điển Hán Việt của Thiều Chửu.
6. Bách Khoa Toàn Thư WIKIPEDIA.
7. Các nguồn tài liệu từ Internet.
* Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng biển học vốn là mênh mông vô bờ, nên chi vẫn còn rất nhiều thiếu sót, kính mong Quý vị vui lòng lượng thứ cho ạ.

 

 

BÀI 2: GIEO VẦN TRONG THƠ ĐƯỜNG LUẬT.



BÀI 2: GIEO VẦN TRONG THƠ ĐƯỜNG LUẬT.

I. Thơ là gì?

Văn mà có vần điệu, súc tích, khúc chiết ..thì gọi đó là thơ.

Thơ vốn dĩ là một hình thức nghệ thuật chắt lọc và phối hợp từ ngữ theo quy cách nhất định.
Kiến tạo nên sự gợi cảm của hình ảnh và âm thanh nhờ vào tính vần điệu giữa câu nọ với câu kia.
Vần điệu trong thơ gây ra những âm hưởng nhạc tính nhằm tạo nên một dư âm du dương, truyền cảm và thẩm mỹ.

Thơ được sinh ra như một phương tiện biểu tả cảm xúc của con người đối với ngoại cảnh thiên nhiên và xã hội;
Thơ được viết một cách sinh động, đa dạng với nhiều chủ đề: Trữ tình, Nhân sinh thế sự, Thiên nhiên cẩm tú và Thiện mỹ hiện hữu ...

Và Thể loại thơ Đường luật vẫn không nằm ngoài quỹ đạo này.

II. Vần là gì?

Lâu nay chúng ta vẫn thường hay nói: từ này vần với từ kia hay câu này vần với câu kia. Vậy thì Vần là gì?

Trước hết ta nhận thấy: Các từ có thể khác nhau phần phụ âm đầu, nhưng phần nguyên âm ghép với phụ âm cuối của nhiều từ thường rất giống nhau.
Những từ có phần sau giống nhau khi đọc lên âm thanh phát ra cũng khá giống nhau, từ đó cho ta khái niệm từ này vần với từ kia vậy.

Như vậy, Vần: Là những từ khi đọc lên ta nghe thấy âm hưởng của chúng giống nhau (giống nhau về Nguyên âm và Phụ âm cuối; bắt buộc phải là cùng thanh âm trắc hoặc bằng) trong những câu đặt gần nhau được dùng để tạo âm điệu trong thơ.
Đây là một quy luật để nối các câu trong bài thơ với nhau.
Thường vần được dùng để nối câu, gieo vào chữ cuối cùng của câu thơ.

* Trong trường hợp mà 2 từ Đồng âm (cùng âm) thì bắt buộc phải Dị nghĩa (khác nghĩa) mới được công nhận là Vần với nhau (trường hợp của các từ gốc Hán - Việt).
Chứ không thì lại bị mắc Lỗi: Trùng Vần hoặc Trùng Từ.

Ví dụ: "lơ, giờ, mờ, mơ, ngơ" trong bài "Chơi Núi An Lão" có cùng một vần "Ơ".

Chơi Núi An Lão

1. Khắc khoải sầu đưa giọng lửng lơ
2. Đây hồn Thục Đế thác bao giờ
3. Năm canh máu chảy đêm hè vắng
4. Sáu khắc hồn tan bóng nguyệt mờ
5. Có phải tiếc xuân mà đứng gọi
6. Hay là nhớ nước vẫn nằm mơ
7. Ban đêm ròng rã kêu ai đó
8. Giục khách giang hồ dạ ngẩn ngơ

Nguyễn Khuyến

* Bài này viết theo bảng luật Thể Trắc Ngũ Vận Bằng:

1: T T B B T T B (v: vần)
2: B B T T T B B (v)
3: B B T T B B T
4: T T B B T T B (v)
5: T T B B B T T
6: B B T T T B B (v)
7: B B T T B B T
8: T T B B T T B (v)

III. Các Loại Vần :

Thi Pháp (phép thơ) Đường Luật cũng như các Thi Pháp khác chủ yếu xây dựng trên hai Thanh âm: Bằng và Trắc.
Gồm hai Thanh âm:
• Thanh âm Bằng: những chữ không dấu hoặc dấu huyền như: Mơ và Mờ.
• Thanh âm Trắc: những chữ có dấu hỏi, ngã, sắc, nặng như: Mở, Mỡ, Mớ và Mợ.

Trong Thất ngôn Bát cú Đường Luật chỉ gieo tuyền 1 vần, gọi là Độc Vận.
Độc vận khi gieo thường phải rơi vào 5 chữ cuối (chữ số 7) của 5 câu: 1, 2, 4, 6, 8;
. Nếu Vận đó là chữ thuộc Thanh âm Bằng thì gọi là Bình Vận (vần bằng).
. Nếu Vận đó là chữ thuộc Thanh âm Trắc thì gọi là Trắc Vận (vần trắc)
Các nhà thơ sử dụng thường là vần bằng, rất ít khi dùng vần trắc;
Năm Vần (chữ) này phải tránh Trùng Vận (vần trùng nhau; ngoại trừ Biến Thể: Thủ Vỹ Ngâm).

*Giữa các câu vần nên chú trọng về sự xen kẽ thanh dấu (phải là cùng thuộc về thanh âm trắc hoặc thanh âm bằng).
Chú ý nhất là các câu vần 1, 2 và 4 (nếu không xen kẽ dấu khi đọc lên bài thơ nghe rất ngang tai, rất khó chịu, không êm dịu).

Ví dụ:

Cái Quạt Giấy - Bài 2

1. Mười bảy hay là mười tám đây
2. Cho ta yêu dấu chẳng rời tay
3. Mỏng dầy chừng ấy chành ba góc
4. Rộng hẹp dường nào cắm một cây
5. Càng nóng bao nhiêu càng muốn mát
6. Yêu đêm chưa phỉ lại yêu ngày
7. Hồng hồng má phấn duyên vì cậy
8. Chúa dấu vua yêu một cái này

Hồ Xuân Hương.

. Mười bảy hay là mười tám đây (câu số 1)
Cho ta yêu dấu chẳng rời tay(câu số 2)
. ..............................................(câu số 3)
. Rộng hẹp dường nào cắm một cây (câu số 4)

Bảng luật Thể Trắc Ngũ Vận Bằng:

1: T T B B T T B (v)
2: B B T T T B B (v)
3: B B T T B B T
4: T T B B T T B (v)
5: T T B B B T T
6: B B T T T B B (v)
7: B B T T B B T
8: T T B B T T B (v)

Chú ý:

. Luôn luôn Hiệp vận (vần hợp nhau) cho thật chuẩn
(Hãy luôn cố giữ cho được Chính vận, thất thế lắm mới dùng Thứ vận (thông vận);
. Nếu gieo sai thì gọi là Lạc vận (lệch vần);
. Hay gieo vần không sát gọi là Cưỡng vận (ép vần).

Tóm lại; Chúng ta rút ra được những điểm thiết yếu sau đây:

1. Túc vận: (hay còn gọi là Cước Vận: vần chân; vần ở cuối câu).
Ví dụ:

. Khắc khoải sầu đưa giọng lửng lơ (câu số 1)

2. Yêu vận: (vần eo; là vần phụ thêm ở lưng câu, ngoài vần chính - cước vận).
Ví dụ:
Ước gì câu số 8; lúc ấy Tiền Bối Nguyễn Khuyến đã viết như sau: (chỉ là tưởng tượng)

. Giục khách tơ hồng dạ ngẩn ngơ

Ta sẽ thấy được; chữ số 3 là "tơ" cùng vần với chữ 7 là "ngơ".

Hay là:
. Nỗi niềm chàng có biết chăng chàng (câu số 2)
(Không Chồng Mà Chửa - Hồ Xuân Hương).

* Đây là thủ thuật Yêu Vận. Khi dùng Yêu Vận; phải luôn chú ý né Bệnh: Tiểu vận, Đại Vận, Phong Yêu, Hạc Tất và Lỗi: Khổ Độc, Trùng Vận.
.Khéo léo tận dụng xảo thuật Đồng âm Dị nghĩa.

3. Thủ Vận: (vần nằm ở đầu câu; thường là vần phụ hay là một vần khác hẳn như thể loại Hồi văn cách - Thuận nghịch độc)
ví dụ:

Trở lại đi mà đối ngẫu ơi
Trời ..niêm khóc mãi ..lệ tuôn tràn
Trầm nguy ngữ cảnh bao thời cực
Bí hiểm ngôn từ cũng vận nan
(Thể loại: Cô Nhạn Xuất Quần + Thủ Vận)

hay

Thuận:
Đời vọng ngẩn ngơ hồn héo rũ
Trời mây gửi nhớ trĩu tim nhàu.

Nghịch :
Nhàu tim trĩu nhớ gửi mây trời
Rũ héo hồn ngơ ngẩn vọng đời
(Thuận Nghịch Độc: Ngõ Muộn - Phi Bằng Bùi)


4. Liên vận: (liền vần; vần được gieo giữa 2 câu liền kề nhau).
Ví dụ:

. Khắc khoải sầu đưa giọng lửng lơ (câu số 1)
. Đây hồn Thục Đế thác bao giờ (câu số 2)

5. Cách vận: (vần cách; vần gieo giữa câu này và câu kia phải bị cách 1 câu chèn giữa; như các câu số chẳn: 2-4; 4-6; và 6-8).
Ví dụ:

. Đây hồn Thục Đế thác bao giờ (câu số 2)
. ............................................ (câu số 3)
. Sáu khắc hồn tan bóng nguyệt mờ (câu số 4)

6. Bình Vận: (vần bằng; nếu Vận (chữ số 7) đó là chữ thuộc Thanh âm Bằng).
Ví dụ:

. Hay là nhớ nước vẫn nằm mơ (câu số 6)

7. Trắc Vận: (vần trắc; nếu Vận (chữ số 7) đó là chữ thuộc Thanh âm Trắc).
Ví dụ:

. Năm canh máu chảy đêm hè vắng (câu số 3)

.. Sẽ có bài viết chi tiết về Bình vận và Trắc vận

* Thực ra Đường Luật Chính Thể; ban đầu chỉ có Thất Ngôn Bát Cú Ngũ Vận Bằng (7 chữ 8 câu 5 vần bằng) và chỉ có duy nhất như vậy mà thôi.

* Xin chú ý: Để xét Vận (vần) gì, chỉ cần xét chữ số 7 ở trong câu.

8. Chính Vận: (vần chính thống; chỉ có chính vận mới giúp chúng ta Hiệp Vận chuẩn xác được)
Ví dụ:

. Khắc khoải sầu đưa giọng lửng lơ (câu số 1)
. Đây hồn Thục Đế thác bao giờ (câu số 2)

Hay:

. Cả nể cho nên hoá dở dang (câu số 1)
. Nỗi niềm chàng có biết chăng chàng (câu số 2)
(Không Chồng Mà Chửa - Hồ Xuân Hương).

9. Thứ Vận (thông vận): Vần tương tự hay tương thông, khi đọc lên nghe gần giống; như A và IA; A và OA; Ô và ÔI; U và Ư ...
...Sẽ có bài viết chi tiết hơn về Chính Vận và Thông Vận.
Ví dụ:

. Bước tới đèo Ngang bóng xế tà (câu số 1).
. Cỏ cây chen lá, đá chen hoa (câu số 2).
(Qua Đèo Ngang - Bà Huyện Thanh Quan).

* Khi sử dụng Thông Vận (thứ vận), nếu không cẩn trọng thì sẽ bị Lỗi Lạc Vận hoặc Cưỡng Vận.

Hãy chú ý:

a. Đây là trường hợp Lạc Vận (lệch vần).

Thu Vịnh

1. Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao
2. Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu
3. Nước biếc trông như tầng khói phủ
4. Song thưa để mặc bóng trăng vào
5. Mấy chum trước giậu hoa năm ngoái
6. Một tiếng trên không ngỗng nước nào
7. Nhân hứng đã vừa toan cất bút
8. Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào

Nguyễn Khuyến.

. Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao (câu số 1)
. Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu (câu số 2)
(Lạc Vận).

* Bảng luật Thể Bằng Ngũ Vận Bằng:

1: B B T T T B B (v)
2: T T B B T T B (v)
3: T T B B B T T
4: B B T T T B B (v)
5: B B T T B B T
6: T T B B T T B (v)
7: T T B B B T T
8: B B T T T B B (v)

b. Đây là trường hợp Cưỡng Vận (ép vần)

Hoài Cổ

1. Nghĩ chuyện đời xưa cũng nực cười
2. Sự đời đến thế, thế thời thôi
3. Rừng xanh núi đỏ hơn ngàn dặm
4.Nước độc ma thiêng mấy vạn người
5. Khoét rỗng ruột gan trời đất cả
6. Phá tung phen dậu hạ di rồi
7. Thôi thôi đến thế thời thôi nhỉ
8. Mây trắng về đâu nước chảy xuôi

Nguyễn Khuyến.

. Nghĩ chuyện đời xưa cũng nực cười (câu số 1)
. Sự đời đến thế, thế thời thôi (câu số 2)
. Mây trắng về đâu nước chảy xuôi (câu số 8)
(Cưỡng Vận).

* Bảng luật Thể Trắc Ngũ Vận Bằng:

1: T T B B T T B (v)
2: B B T T T B B (v)
3: B B T T B B T
4: T T B B T T B (v)
5: T T B B B T T
6: B B T T T B B (v)
7: B B T T B B T
8: T T B B T T B (v)

IV. Nhip, Tiết tấu và Thi nhạc:

1. Vần điệu: Ðiệu là sự đều đặn, là số chữ đều đặn trong mỗi câu thơ.

Như điệu Thất Ngôn: mỗi câu 7 chữ.
Điệu Lục Bát gồm: 1 câu 6 chữ và 1 câu 8 chữ.
Điệu Song Thất Lục Bát gồm: 2 câu 7 chữ, 1 câu 6 chữ và 1 câu 8 chữ ...

2. Nhịp điệu: Nhịp là cách ngắt đoạn trong câu thơ; Nhịp điệu như cái dáng đi khi mau khi chậm trong thơ.

Trong 1 câu của Đường Luật , câu thơ luôn được Ngắt ra 2 vế;
a. Vế Đầu: bao gồm vị trí các chữ số 1-2 và 3-4 b.
Vế Sau: bao gồm vị trí các chữ số 5-6-7.
... Sẽ có bài chi tiết về Cấu trúc Câu.

Cho nên Đường luật có nhịp điệu riêng của nó, thông qua cách ngắt nhịp quen thuộc ở chữ số 2 hoặc từ chữ số 4 trong câu.

Song trong khi sáng tác, phép Ngắt nhịp truyền thống 2-2-3, thực tế cho thấy rằng bài thơ có nhịp điệu đều đều rất là nhàm chán và hay rơi vào Lỗi Điệp Điệu.
Một bài thơ Đường luật nếu ta luôn kết hợp được tiết tấu: 4-3; 2-2-3 hoặc 2-5 thì bài thơ sẽ trở nên mềm mại và uyển chuyển hơn.

ví dụ:

. Chom chỏm trên sông / đá một hòn (câu số 1; nhịp điệu 4/3)
. Nước trôi / sóng vỗ / biết bao mòn (câu số 2; nhịp điệu 2/2/3)
(Chơi Núi Non Nước - Nguyễn Khuyến).

Hay là:

. Năm nay / tớ đã bảy mươi tư (câu số 1; nhịp điệu 2/5)
. Rằng lão / rằng quan / tớ cũng ừ (câu số 2; nhịp điệu 2/2/3)
(Đại Lão - Nguyễn Khuyến).

3. Tiết tấu: Tiết tấu chính là sự sắp xếp các thanh âm bằng trắc có âm độ cao thấp, dài ngắn khác nhau.
Tạo thành cặp thanh âm hay cụm thanh âm theo tình ý của người làm thơ.
Tiết tấu luôn bị chi phối bởi nhịp điệu của các câu trong bài thơ.

* Chính kỹ thuật Ngũ Độ Thanh (đủ 5 thanh dấu trong 1 câu; Đường Luật biến thể) giúp cho chúng ta tạo ra tiết tấu trầm bổng rất tốt cho bài thơ.

4. Thi nhạc (bao gồm Vần, Điệu, Nhịp, Tiết tấu):
Những thủ thuật dùng âm thanh, dùng sự thay đổi của âm tiết, độ cao thấp của thanh âm, sự đều đặn hoặc chợt biến đổi của vần điệu, nhịp điệu, sự nhịp nhàng, trầm bổng, du dương, mềm mại, lả lướt của tiết tấu...
Chính sự phối hợp nhuần nhuyễn tất cả những điều đó đã làm cho bài thơ có được một dư âm như một bản nhạc nên gọi là thi nhạc.

Ngày, 01-11-2014; Miên Hanh (Đỗ Hữu Nghĩa).

Chú Thích:

* Ở đây Miên Hanh chỉ viết lại những gì mình cảm nhận được trong quá trình làm thơ của chính mình, nên chi không dám khuyên ai và chỉ mong với chút hiểu biết ít ỏi của mình chia sẻ để các bạn cùng đọc cho vui, vì biển học là mênh mông vô bờ bến.

* Tài liệu tham khảo:

1. Thi Pháp Thơ Đường của Quách Tấn.
2. Văn học Việt Nam của Dương Quảng Hàm
3. Thơ Đường Luật của Hoàng Thứ Lang.
4. Thơ Đường của Trần Trọng San.
5. Bách Khoa Toàn Thư WIKIPEDIA
6. Các nguồn tài liệu từ Internet.


* Tiếp theo là BÀI 3: CHÍNH VÀ THỨ VẬN TRONG THƠ ĐƯỜNG LUẬT.
Miên Hanh xin được cập nhật nội dung vào ngày 05-11-2014.

.

J’aimeAfficher plus de réactions

61 commentaires
Commentaires
Miên Hanh Hihi, thơ mà tả cho thực quá thì là văn xuôi mô tả à nha, hihi

Van Le
Van Le triền cung được nhưng phải là Phong

Miên Hanh
Miên Hanh vậy thì rừng thông đi, hay hàng thông đi; vì cần vần ông; ung là cưỡng vận đó.

Van Le
Van Le thông cũng là cây ,phong cũng là cây thoáng một tý

Miên Hanh
Miên Hanh đang bàn về kỹ năng gieo vần mà. hihi

Miên Hanh
Miên Hanh Dạ, MH năm nay còn nhỏ ạ, mới 50 thôi, Xin cám ơn Huynh Hoa le Duong đã ưu ái khích lệ, còn bậc chi đó Mh hỏng dám đâu ạ, hihi

Van Le
Van Le tả thực theo luật quá khó , nhưng lại thích vì dể hiểu ..0 ,ô chẹo một tý nhưng khi thấy bức ảnh Phong đẹp nên viết là Phong ...viết hóa đềnh hoàng nhé

Miên Hanh
Miên Hanh Hihi, rứa thì bài nớ phải chịu thế hạ phong là thông vận (thứ vận) Van Le hỉ. Chính vận mới là thế thượng phong à nha.

Van Le
Van Le thực mà không thực vi chỉ thấy cây này trên quốc kỳ Canada, phim Hàn ,quê mình chưa có

Đức Nguyên.
Đức Nguyên. Cảm ơn Miên Hanh cho bài học bổ ích,luật lệ khó quá,làm tự do thơ chắc ăn hi.Xin dc share bài về để đọc thêm.

Van Le
Van Le lần sau có làm thì long ,lòng, dong, dòng .v..v.cho nó chuẩn nhẻ hhhhhi

Miên Hanh
Miên Hanh Xin cám ơn Đức Nguyên, bạn cứ tự nhiên đi nha.

Miên Hanh
Miên Hanh
Đức Nguyên.
Van Le
Van Le nửa ngày vui vẽ , rút vài kinh ngiệm

Miên Hanh
Miên Hanh Xin cám ơn Hoa Vàng !

Hoan Nguyen
Hoan Nguyen hì hìMiên Hanh ơi,bảo tránh phong yêu,hạc tất mà dẫn ra toàn các câu bị vậy không hà,2 câu của bà Hồ nếu viết thành Cả nể nên đời hóa dở dang Niềm riêng chàng có hiểu chăng chàng thì khỏi bệnh,còn 2 câu của cụ Nguyễn chỉ là cưỡng vận chứ chưa phải là ...Voir plus

Miên Hanh
Miên Hanh Dạ, xin cám ơn Huynh Hoan Nguyen đã chỉ bảo thêm, vâng vẫn biết là hạc tất phong yêu nhưng vì giới hạn của bài này không đề cập đến 20 lỗi bịnh thi, nên Mh mới đưa vào ạ, và cô nhạn nhập quần là vần câu 1 lẻ đám, ngược lại cô nhạn xuất quần là vần câu ...Voir plus

Hoan Nguyen
Hoan Nguyen thực ra mình nghĩ đừng nên quá khổ nhọc với bệnh lỗi trong thơ Đường luật,chỉ là nếu tránh được thì tránh thôi,hi hi,mình đã xem được các bài thơ của các bậc tiền bối,họ cũng lỗi bệnh tùm lum hà.Khi nào Miên Hanhcó luận bàn về niêm luật thì tìm xem giú...Voir plus

Miên Hanh
Miên Hanh Dạ 2 niêm là sao ạ

Hoan Nguyen
Hoan Nguyen theo ông Đức thì có 2 luật niêm,1 là luật mà anh em mình thường làm ,còn luật nữa là niêm các câu 1-3,2-4,5-7,6-8,và có thể phối hợp 2 luật niêm trong 1 bàiMiên Hanh xem bài Chước Tửu Dữ Bùi Địch,Đăng Kim Lâng Phượng Hoàng Đài và Độc Tiểu Thanh ký thì sẽ thấy.Đây là bài của các ông Vương Duy,Lý Bạch,và Nguyễn Du.

Miên Hanh
Miên Hanh Dạ các vị tiền bối ấy có gần 50% là cổ phong (đường thi) rồi ạ,
Luật sinh ra niêm, hay nói cách khác là niêm bám vào luật để sinh tồn ạ, cho nên thất luật thì thất niêm đấy ạ. Gọi là niêm 1-3 là không đúng ạ. vả lại thất luật là cổ phong rồi ạ, và không được phép xưng danh là có niêm đâu ạ.

Hoan Nguyen
Hoan Nguyen hi hi,là do ông Đức khẳng định vậy,các bài nầy giống như Đường luật,chỉ khác cách niêm thôi,theo mình biết thì cũng có nhiều người công nhận,mình nêu vấn đề này vì có những bài viết cho rằng bài Độc Tiểu Thanh Ký của cụ Nguyễn Du là thất niêm.

Miên Hanh
Miên Hanh Dạ Mh lúc trước cũng tin vậy, nhưng sau này thấy nó vô lý, vì niêm chỉ có thể 1-4, 1-5, 1-8, 4-5. mà thôi, còn 2,3 cũng tương tự ạ, Nếu không muốn bị liệt vào bài thất luật; trắc thì phải niêm với trắc, chứ trắc không được phép niêm với bằng đâu ạ.

Hoan Nguyen
Hoan Nguyen Mình cũng băn khoăn vấn đề này vì nó vẫn là như Miên Hạnh nói,các từ thứ 2 trong bài của ông Vương Duy theo thứ tự câu là TBTBTBTB và từ thứ 6 cũng vậy.Nó như vầy nè
Chước tửu dữ quân quân tự khoan
Nhân tình phiên túc tự ba lan
...Voir plus

Hữu Lộc Đỗ
Hữu Lộc Đỗ Cảm ơn Miên Hanh - Đỗ Hữu Nghĩa , Có thể bà con với Đỗ Hữu Lộc , nhờ người anh em ghé qua bình thơ dùm . Xin cảm ơn !

Miên Hanh
Miên Hanh Dạ, cái tối thiểu nhất mà Đường luật yêu cầu là không thất luật (phải đúng luật), Huynh xem thử nha: nếu gọi bài này là thơ đường luật căn cứ vào chữ số 2 và 7 của câu đầu tiên, ta biết được nó làm theo bảng luật thể trắc ngũ vận bình (luật trắc, 5 vầ...Voir plus

Miên Hanh
Miên Hanh Xin cám ơn Huynh Hữu Lộc Đỗ đã ưu ái khích lệ !

Hoan Nguyen
Hoan Nguyen như mình đã nói,nhiều người chưa chấp nhận luật niêm này nhung cũng không ít người thừa nhận nóMiên Hanh vào google,xem bài góp ý thêm về luật niêm của ông Huỳnh Hữu Đức,vấn đề sẽ rõ hơn là mình nói.

Miên Hanh
Miên Hanh Dạ, cái hậu quả không tinh tường minh xét điểm dị biệt của Đường Luật và Đường Thi là ở đây đấy Huynh Hoan Nguyen ơi.

Trọng Nghĩa Ngô
Trọng Nghĩa Ngô cảm ơn anh miên hanh .rất bổ ích anh ạ em chia sẻ anh nhé

Van Le
Van Le phân biệt thơ Hàn luật (Đường Luật) và Đường thi đã dẫn

Minh Huân
Minh Huân Anh Miên Hanh có nhận học trò không ạ?

Miên Hanh
Miên Hanh Xin cám ơn Trọng Nghĩa Ngô, mời Bạn cứ tự nhiên nhé.

Miên Hanh
Miên Hanh
Miên Hanh Wow lâu ngày quá, làm sao Miên Hanh dám quên Minh Huân được ! hihi

Biến Tâm
Biến Tâm Em vào Nghiên cứu.. Thơ Hoang

Biến Tâm
Biến Tâm Tài liệu của anh rât có ích:).

Miên Hanh
Tú Xuân
Tú Xuân Những bài viết của anh đặc biệt quá, không đâu tìm được.

Miên Hanh
Miên Hanh Xin cám ơn Tú Xuân đã khích lệ !

Vuong The-Anh
Hong Nhung
Hong Nhung Em rất mê thơ Đường nhưng chưa biết chút gì về thể loại này và giờ đc đọc những bài thơ, những lời bình của các tiền bối thấy hay quá nên em xin đc chia sẻ bài học này của thầy Miên Hanh ah. Em cám ơn

Xuân Hương
Xuân Hương Anh Mien Hanh !
Cho em xin chia sẻ bài này nha anh ! Cảm ơn anh rất nhiều !

Vương Hải Yến
Vương Hải Yến Cám ơn bạn Miên Hạnh, được gơi nhớ lại những đặc điểm về "Gieo vần trong thơ Đường Luật qua những hình tượng thơ hay xưa

Tú Trương
Tú Trương Mình cũng rất thích thơ đường nhưng viết hay bị rơi vào các lỗi! Có nguoi góp ý nhưng thật sự khó trách quá! Thứ hai tuy cũng tập viết nhưng chưa hiểu hết được! Ví dụ: nhất vận là sao cin vui mong cho biet đuoc không ạ! Xin cảm ơn !!

Miên Hanh

MÃI XUÂN … Sợi nắng mai vàng toả ánh xuân Bình minh rộn rã đón nàng xuân Thềm loan lộ vóc giàn thiên lý Bậu cửa in hình nh...