Caroline Thanh Hương giới thiệu nhạc phẩm Mây... par crth2837
Trong những câu chuyện dân gian của nước Việt Nam, chúng ta có thể nghe qua chuyện mời uống nước vối.
Thế thì nước Vối là gì?
Mời các anh chị thử tìm hiểu qua những bài sưu tầm dưới đây, biết đâu trong vườn nhà ta cũng có thứ cây này với nhiều công dụng chữa bệnh mà chúng ta chưa biết đến.
Caroline Thanh Hương.
Cây vối, nụ vối và lá vối
Xin giới thiệu tác dụng chữa bệnh của nụ vối, lá vối qua
các công trình nghiên cứu khoa học. Cách pha nụ vối, lá vối cũng như
chọn mua nụ vối ở đâu đảm bảo chất lượng tốt nhất, ngon nhất.
1. Giới thiệu chung về cây vối
Cây vối có tên khoa học là Cleistocalyx operculatus, thuộc họ Sim (Myrtaceae), là loại cây mọc nhiều ở nhiệt đới. Ở nước ta cây vối mọc hoang hoặc trồng, có nhiều ở miền Bắc nước ta. Cây vối thường cao chừng 5 – 6 m, đường kính của cây có thể lên đến 50cm. cuống lá dài 1- 1,5 cm. Phiến lá cây vối dai, cứng. Hoa vối gần như không cuống, màu lục nhạt, trắng. Quả vối hình trứng, đường kính 7 – 12 mm khi chín có màu tím sậm, có dịch. Lá, cành non và nụ vối đều có mùi thơm dễ chịu đặc biệt của vối.
2 Dược tính của cây vối
Ở nước ta, từ lâu, cây vối (lá, nụ, vỏ, rễ) được người dân dùng làm trà uống giải khát. Lá vối có tác dụng kiện tì, giúp ăn ngon, tiêu hóa tốt. Chất đắng, chát trong vối sẽ kích thích tiết nhiều dịch tiêu hóa, chất tanin bảo vệ niêm mạc ruột, tinh dầu vối có tính kháng khuẩn nhưng đặc biệt không hại vi khuẩn có ích trong ruột.
Theo tài liệu nghiên cứu của GS Đỗ Tất Lợi, lá và nụ vối có chất kháng sinh thực vật, diệt được nhiều mầm vi khuẩn gây bệnh, kể cả vi trùng Gram- và Gram+. Theo đông y, vối có vị hơi chát, tính mát, không độc, tác dụng thanh nhiệt giải biểu, tiêu trệ, sát khuẩn. Dân gian thường dùng lá, vỏ, thân, hoa làm thuốc chữa đầy bụng, khó tiêu, tiêu chảy, mụn nhọt, viêm đại tràng mạn tính, lỵ trực trùng.
Nghiên cứu của Viện Đông y cho thấy nụ vối và lá vối có tác dụng kháng sinh đối các nhiều loại vi khuẩn như Gram+, Gram-, Streptococus (hemolytic và staman), vi trùng bạch hầu, Staphyllococcus, Pneumcoccus, phế cầu, Salmonella, Bacillus subtilis,… và không gây độc hại đối với cơ thể.
Cây vối có tiềm năng chữa bệnh rất cao. Nhiều nghiên cứu về dược tính của cây vối trong những năm qua cho thấy thành phần hoạt tính của nụ vối là một hợp chất polyphenol có tên là 2’,4’-dihydroxy-6’-methoxy-3’,5’dimethylchalcone. Chính chất này đã tạo ra hiệu ứng đảo ngược trên các tế bào ung thư đa kháng thuốc (Multidrug resistance).
Trong lá vối, nụ vối có tanin, một số chất khoáng, vitamin và có khoảng 4% tinh dầu với mùi thơm dễ chịu,..Lá vối tươi hay khô sắc đặc được coi là một thuốc sát khuẩn dùng chữa nhiều bệnh ngoài da như ghẻ lở, mụn nhọt. Trong thực tế, nhân dân ta thường lấy lá vối để tươi vò nát, nấu với nước sôi lấy nước đặc gội đầu chữa chốc lở rất hiệu nghiệm [4].
3. Công trình nghiên cứu về vối
Công trình nghiên cứu của Viện Dinh dưỡng Việt Nam kết hợp với trường Đại học Phụ nữ Nhật Bản về các tác dụng của nụ vối trong hỗ trợ phòng và điều trị bệnh đái tháo đường.
Sau gần 6 năm nghiên cứu, các nghiên cứu được tiến hành trên phòng thí nghiệm đến các thử nghiệm trên chuột đái tháo đường đã cho thấy nụ vối có tác dụng bình ổn đường huyết lâu dài, hỗ trợ giảm mỡ máu, chống oxy hóa, bảo vệ tổn thương tế bào beta tuyến tụy, phòng ngừa đục thủy tinh thể ở bệnh đái tháo đường. Hơn nữa, một thử nghiệm lâm sàng mới đây, với sự hợp tác nghiên cứu của Viện Dinh dưỡng và Trường Đại học Phụ nữ Nhật Bản tiến hành trên 72 bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Hà Nội cho thấy, trà nụ Vối (với liều 6g/lần uống) đã hạn chế tăng đường huyết sau ăn của bệnh nhân đái tháo đường. Sau khi uống trà nụ Vối liên tục trong 3 tháng (ít nhất 4 -6 g nụ Vối khô/lần uống x 3 lần/ngày), nhóm bệnh nhân uống trà nụ Vối đã giảm đường huyết xuống một cách đáng kể so với trước khi tham gia, và giảm hơn so với nhóm chứng (nhóm không dùng nụ Vối). Nồng độ HbA1c – chỉ số đánh giá sự ổn định về đường huyết, nồng độ creatinin- chỉ số chức năng thận, nồng độ acid uric đã giảm xuống một cách có ý nghĩa thống kê ở nhóm bệnh nhân uống trà nụ Vối. Nhóm uống nụ Vối cũng đã giảm rối loạn lipid máu sau 3 tháng uống nụ Vối, nồng độ cholesterol, triglyceride giảm, nồng độ HDL-cholesterol (cholesterol tốt) tăng lên một cách đáng kể so với nhóm chứng không uống nụ Vối.
Các thử nghiệm trên ống nghiệm và trên động vật, trên bệnh nhân đái tháo đường cho thấy trà nụ Vối có khả năng hạn chế tăng đường huyết sau ăn và hỗ trợ ổn định đường huyết, phòng ngừa biến chứng đái tháo đường khi điều trị lâu dài. Kết quả nghiên cứu của Viện Dinh dưỡng về nụ vối đã được đăng ký sở hữu trí tuệ tại Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam.
CƠ CHẾ TÁC DỤNG CHÍNH CỦA NỤ VỐI
Các cơ chế tác dụng của Nụ Vối đã được các nhà khoa học của Viện Dinh dưỡng và trường Đại học Phụ nữ Nhật Bản xác định là:
- Các hoạt chất trong Nụ Vối (chủ yếu là polyphenol) có khả năng ức chế hoạt tính men alpha-glucosidase, làm chậm quá trình phân giải đường, chậm quá trình hấp thu đường từ thức ăn vào máu. Từ đó, hạn chế tăng đường huyết sau ăn, kiểm soát đường huyết lâu dài.
- Nụ Vối có khả năng triệt tiêu gốc tự do, chống oxy hóa, phòng chống lão hóa hiệu quả.
- Bảo vệ sự tổn thương oxy hóa của tế bào tuyến tụy.
- Hỗ trợ giảm mỡ máu bởi sự có mặt của thành phần beta-sitosterol trong nụ Vối, có tác dụng điều hòa chuyển hóa cholesterol trong máu..
Tải toàn bộ tài liệu về công trình nghiên cứu về vối tại đây
4. Một số bài thuốc từ cây vối.
- Giúp giảm mỡ máu: Nụ vối 15 – 20 g, hãm lấy nước uống thay trà trong ngày hoặc nấu thành nước đặc chia 3 lần uống trong ngày. Cần uống thường xuyên mới hiệu nghiệm.
Dùng 5 loại hoa, gồm nụ vối, kim ngân hoa, hoa cúc, hoa đại, hoa mộc miên (hoa gạo), chế thành dạng trà, uống mỗi ngày, rất tốt cho cơ thể.
- Trị đau bụng đi ngoài, phân sống: Lá vối 3 cái, vỏ ổi 8 g, núm quả chuối tiêu 10 g. Cùng thái nhỏ phơi khô sắc với 400 ml nước, còn 100 ml chia 2 lần uống trong ngày, dùng liền 2 – 3 ngày.
- Chữa đầy bụng, không tiêu: Vỏ thân cây vối 6 – 12 g, sắc kỹ lấy nước đặc uống 2 lần trong ngày hoặc dùng nụ vối 10 – 15 g, sắc lấy nước đặc uống 3 lần trong ngày.
- Chữa lở ngứa, chốc đầu: Lá vối vừa đủ nấu kỹ lấy nước để tắm, rửa nơi lở ngứa và gội đầu.
- Viêm gan, vàng da: Dùng rễ vối 200 g sắc uống mỗi ngày.
- Chữa viêm đại tràng mạn tính, đau bụng âm ỉ, thường xuyên đi phân sống: 200 g lá vối tươi, vò nát, dùng 2 lít nước sôi, ngâm trong 1 giờ để uống thay nước.
5. Cách chế biến lá vối, nụ vối
Có thể áp dụng một trong hai cách sau để chế biến lá vối và nụ vối
Cách 1: . Nhân dân ta vẫn ủ lá vối theo lối cổ truyền : thái nhỏ, rửa sạch nhựa, cho vào thùng, thúng, bao tải, bồ, sọt rồi phủ rơm rạ cho đến khi đen đều thì lấy ra rửa sạch phơi khô. Lá vối tươi rất ngái vì có nhiều chất diệp lục nên phải ủ để phá huỷ chất này. Trong quá trình ủ dưới tác dụng của các men oxy hoá có sẵn trong lá vối, tanin sẽ bị biến đổi một phần và hàng loạt phản ứng sinh hoá diễn ra.
Cách 2: Cho nụ vối hoặc lá vối vào các bao tải buộc kín và ngâm nước khoảng 48 giờ sau đó vớt lên phơi dưới nắng đến khi gần khô hẳn trong thì lại cho vào ủ khoảng 6 giờ. Sau đó đem phơi tiếp cho khô hẳn. Cách ủ tốt nhất là khi trời đang còn nắng to thì ta thu lại và trùm bạt lên khi đó nhiệt độ đang rất cao sẽ giúp rút ngắn thời gian ủ mà sản phẩm sẽ thơm ngon.
6. Cùng nhau chia sẻ về vối
Nụ vối và lá vối ở đâu tốt?
Có lẽ đây là câu hỏi nhiều người quan tâm, Cây vối có ở rất nhiều nơi ở nước ta từ đồng bằng đến miền núi nhưng ở miền Bắc có nhiều hơn. Có thể chia ra làm 2 loại vối là vối ở đồng bằng và vối rừng. Vối rừng không ngon bằng vối ở đồng bằng, ở miền Bắc có một vùng có vối ngon có tiếng là Hải Hậu – Nam Định. Tuy nhiên theo tôi được biết thì ngày nay tại Hải Hậu cũng có nhiều người trồng vối nhưng vối ở đây hiện nay là từ nhiều nguồn, nhiều nơi đổ về theo thương lái nên không biết còn giữ được chất lượng đảm bảo như trước đây không? Như quê tôi chỉ cách Nam Định một con sông Đáy, do việc buôn bán không phát triển nên nụ vối từ trước đến giờ chủ yếu do người Nam Đinh sang thu mua cho nên nó thành vối Nam Định.
Có người còn nói là có cả vối Trung Quốc hoặc người ta có thể pha những loại tạp chất khác vào nụ vối. Bản thân tôi cũng từng nghe nhiều người nói nhưng chưa từng được thấy vối Trung Quốc hay vối pha tạp chất giống nụ vối. Ai có hình ảnh về những sản phẩm này thì chia sẻ để mọi người cùng biết để tránh.
Vì vậy khi mua nụ vối hay lá vối thì cần mua ở những địa chỉ tin cậy, uy tín, biết rõ về nguồn gốc thì càng tốt.
(Chúng tôi cung cấp nụ vối chất lượng tốt, bảo đảm chất lượng từ khâu thu hoạch, bảo quản cho đến tay người tiêu dùng từ Kim Sơn – Ninh Bình một địa danh còn nổi tiếng với rượu Kim Sơn)
Phụ nữ sau khi sinh uống nụ vối rất tốt: Đây là kinh nghiệm của ông cha để lại, giúp cho tiêu hóa, ăn ngủ tốt, mau săn bụng…
Gỗ của cây vối dùng để làm nhà cũng rất tốt. Không biết trong gỗ vối có chất gì mà hầu như không bị mối mọt.
Cách hãm nụ vối
Dụng cụ để hãm nụ: có thể dùng dành tích để hãm nụ vối
Ai đã chữa khỏi bệnh từ vối?
- Chữa khỏi bệnh gout chỉ bằng uống lá vối tươi
http://www.lamchame.com/forum/showthread.php/722158-Ch%E1%BB%AFa-b%E1%BB%87nh-GOUT-(G%C3%9AT)-ch%E1%BB%89-b%E1%BA%B1ng-u%E1%BB%91ng-n%C6%B0%E1%BB%9Bc-l%C3%A1-v%E1%BB%91i-t%C6%B0%C6%A1i
- uống nước vối khỏi bệnh đường ruột
http://tamnhin.net/VanhoaThethao/14952/Nu-voi–Vi-cuu-tinh-cua-toi.html
Cây vối đã đi vào thi ca
Cây vối
Mẹ lên thành phố với con
Nhớ hoài cây vối vẫn còn dưới quê
Một năm may có dịp về
Mẹ ngồi bên gốc ủ ê nỗi buồn
Hắt hiu run rẩy cánh chuồn
Mây trời teo tóp mặt khuôn quê nhà
Quán hàng nước đầy Coca
Mẹ tôi ủ lá vối già làm vui
Thương cây gốc đã sần sùi
Ra đi Mẹ cứ ngậm ngùi vấn vương.
…Mẹ ơi!
Quê ta đêm nay có nặng hạt mưa giông
Ấm vối đặc chắc vẫn nồng trong giỏ
Tháng năm rồi vối trong vườn kết nụ
Cô láng giềng còn hái giúp mẹ không?…
Mời đọc thêm những kinh nghiệm về cách sử dụng hoa, lá cành của cây Vối ở đây, clique vào link để đọc trong trang này.
1. Giới thiệu chung về cây vối
Cây vối có tên khoa học là Cleistocalyx operculatus, thuộc họ Sim (Myrtaceae), là loại cây mọc nhiều ở nhiệt đới. Ở nước ta cây vối mọc hoang hoặc trồng, có nhiều ở miền Bắc nước ta. Cây vối thường cao chừng 5 – 6 m, đường kính của cây có thể lên đến 50cm. cuống lá dài 1- 1,5 cm. Phiến lá cây vối dai, cứng. Hoa vối gần như không cuống, màu lục nhạt, trắng. Quả vối hình trứng, đường kính 7 – 12 mm khi chín có màu tím sậm, có dịch. Lá, cành non và nụ vối đều có mùi thơm dễ chịu đặc biệt của vối.
2 Dược tính của cây vối
Ở nước ta, từ lâu, cây vối (lá, nụ, vỏ, rễ) được người dân dùng làm trà uống giải khát. Lá vối có tác dụng kiện tì, giúp ăn ngon, tiêu hóa tốt. Chất đắng, chát trong vối sẽ kích thích tiết nhiều dịch tiêu hóa, chất tanin bảo vệ niêm mạc ruột, tinh dầu vối có tính kháng khuẩn nhưng đặc biệt không hại vi khuẩn có ích trong ruột.
Theo tài liệu nghiên cứu của GS Đỗ Tất Lợi, lá và nụ vối có chất kháng sinh thực vật, diệt được nhiều mầm vi khuẩn gây bệnh, kể cả vi trùng Gram- và Gram+. Theo đông y, vối có vị hơi chát, tính mát, không độc, tác dụng thanh nhiệt giải biểu, tiêu trệ, sát khuẩn. Dân gian thường dùng lá, vỏ, thân, hoa làm thuốc chữa đầy bụng, khó tiêu, tiêu chảy, mụn nhọt, viêm đại tràng mạn tính, lỵ trực trùng.
Nghiên cứu của Viện Đông y cho thấy nụ vối và lá vối có tác dụng kháng sinh đối các nhiều loại vi khuẩn như Gram+, Gram-, Streptococus (hemolytic và staman), vi trùng bạch hầu, Staphyllococcus, Pneumcoccus, phế cầu, Salmonella, Bacillus subtilis,… và không gây độc hại đối với cơ thể.
Cây vối có tiềm năng chữa bệnh rất cao. Nhiều nghiên cứu về dược tính của cây vối trong những năm qua cho thấy thành phần hoạt tính của nụ vối là một hợp chất polyphenol có tên là 2’,4’-dihydroxy-6’-methoxy-3’,5’dimethylchalcone. Chính chất này đã tạo ra hiệu ứng đảo ngược trên các tế bào ung thư đa kháng thuốc (Multidrug resistance).
Trong lá vối, nụ vối có tanin, một số chất khoáng, vitamin và có khoảng 4% tinh dầu với mùi thơm dễ chịu,..Lá vối tươi hay khô sắc đặc được coi là một thuốc sát khuẩn dùng chữa nhiều bệnh ngoài da như ghẻ lở, mụn nhọt. Trong thực tế, nhân dân ta thường lấy lá vối để tươi vò nát, nấu với nước sôi lấy nước đặc gội đầu chữa chốc lở rất hiệu nghiệm [4].
3. Công trình nghiên cứu về vối
Công trình nghiên cứu của Viện Dinh dưỡng Việt Nam kết hợp với trường Đại học Phụ nữ Nhật Bản về các tác dụng của nụ vối trong hỗ trợ phòng và điều trị bệnh đái tháo đường.
Sau gần 6 năm nghiên cứu, các nghiên cứu được tiến hành trên phòng thí nghiệm đến các thử nghiệm trên chuột đái tháo đường đã cho thấy nụ vối có tác dụng bình ổn đường huyết lâu dài, hỗ trợ giảm mỡ máu, chống oxy hóa, bảo vệ tổn thương tế bào beta tuyến tụy, phòng ngừa đục thủy tinh thể ở bệnh đái tháo đường. Hơn nữa, một thử nghiệm lâm sàng mới đây, với sự hợp tác nghiên cứu của Viện Dinh dưỡng và Trường Đại học Phụ nữ Nhật Bản tiến hành trên 72 bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Hà Nội cho thấy, trà nụ Vối (với liều 6g/lần uống) đã hạn chế tăng đường huyết sau ăn của bệnh nhân đái tháo đường. Sau khi uống trà nụ Vối liên tục trong 3 tháng (ít nhất 4 -6 g nụ Vối khô/lần uống x 3 lần/ngày), nhóm bệnh nhân uống trà nụ Vối đã giảm đường huyết xuống một cách đáng kể so với trước khi tham gia, và giảm hơn so với nhóm chứng (nhóm không dùng nụ Vối). Nồng độ HbA1c – chỉ số đánh giá sự ổn định về đường huyết, nồng độ creatinin- chỉ số chức năng thận, nồng độ acid uric đã giảm xuống một cách có ý nghĩa thống kê ở nhóm bệnh nhân uống trà nụ Vối. Nhóm uống nụ Vối cũng đã giảm rối loạn lipid máu sau 3 tháng uống nụ Vối, nồng độ cholesterol, triglyceride giảm, nồng độ HDL-cholesterol (cholesterol tốt) tăng lên một cách đáng kể so với nhóm chứng không uống nụ Vối.
Các thử nghiệm trên ống nghiệm và trên động vật, trên bệnh nhân đái tháo đường cho thấy trà nụ Vối có khả năng hạn chế tăng đường huyết sau ăn và hỗ trợ ổn định đường huyết, phòng ngừa biến chứng đái tháo đường khi điều trị lâu dài. Kết quả nghiên cứu của Viện Dinh dưỡng về nụ vối đã được đăng ký sở hữu trí tuệ tại Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam.
CƠ CHẾ TÁC DỤNG CHÍNH CỦA NỤ VỐI
Các cơ chế tác dụng của Nụ Vối đã được các nhà khoa học của Viện Dinh dưỡng và trường Đại học Phụ nữ Nhật Bản xác định là:
- Các hoạt chất trong Nụ Vối (chủ yếu là polyphenol) có khả năng ức chế hoạt tính men alpha-glucosidase, làm chậm quá trình phân giải đường, chậm quá trình hấp thu đường từ thức ăn vào máu. Từ đó, hạn chế tăng đường huyết sau ăn, kiểm soát đường huyết lâu dài.
- Nụ Vối có khả năng triệt tiêu gốc tự do, chống oxy hóa, phòng chống lão hóa hiệu quả.
- Bảo vệ sự tổn thương oxy hóa của tế bào tuyến tụy.
- Hỗ trợ giảm mỡ máu bởi sự có mặt của thành phần beta-sitosterol trong nụ Vối, có tác dụng điều hòa chuyển hóa cholesterol trong máu..
Tải toàn bộ tài liệu về công trình nghiên cứu về vối tại đây
4. Một số bài thuốc từ cây vối.
- Giúp giảm mỡ máu: Nụ vối 15 – 20 g, hãm lấy nước uống thay trà trong ngày hoặc nấu thành nước đặc chia 3 lần uống trong ngày. Cần uống thường xuyên mới hiệu nghiệm.
Dùng 5 loại hoa, gồm nụ vối, kim ngân hoa, hoa cúc, hoa đại, hoa mộc miên (hoa gạo), chế thành dạng trà, uống mỗi ngày, rất tốt cho cơ thể.
- Trị đau bụng đi ngoài, phân sống: Lá vối 3 cái, vỏ ổi 8 g, núm quả chuối tiêu 10 g. Cùng thái nhỏ phơi khô sắc với 400 ml nước, còn 100 ml chia 2 lần uống trong ngày, dùng liền 2 – 3 ngày.
- Chữa đầy bụng, không tiêu: Vỏ thân cây vối 6 – 12 g, sắc kỹ lấy nước đặc uống 2 lần trong ngày hoặc dùng nụ vối 10 – 15 g, sắc lấy nước đặc uống 3 lần trong ngày.
- Chữa lở ngứa, chốc đầu: Lá vối vừa đủ nấu kỹ lấy nước để tắm, rửa nơi lở ngứa và gội đầu.
- Viêm gan, vàng da: Dùng rễ vối 200 g sắc uống mỗi ngày.
- Chữa viêm đại tràng mạn tính, đau bụng âm ỉ, thường xuyên đi phân sống: 200 g lá vối tươi, vò nát, dùng 2 lít nước sôi, ngâm trong 1 giờ để uống thay nước.
5. Cách chế biến lá vối, nụ vối
Có thể áp dụng một trong hai cách sau để chế biến lá vối và nụ vối
Cách 1: . Nhân dân ta vẫn ủ lá vối theo lối cổ truyền : thái nhỏ, rửa sạch nhựa, cho vào thùng, thúng, bao tải, bồ, sọt rồi phủ rơm rạ cho đến khi đen đều thì lấy ra rửa sạch phơi khô. Lá vối tươi rất ngái vì có nhiều chất diệp lục nên phải ủ để phá huỷ chất này. Trong quá trình ủ dưới tác dụng của các men oxy hoá có sẵn trong lá vối, tanin sẽ bị biến đổi một phần và hàng loạt phản ứng sinh hoá diễn ra.
Cách 2: Cho nụ vối hoặc lá vối vào các bao tải buộc kín và ngâm nước khoảng 48 giờ sau đó vớt lên phơi dưới nắng đến khi gần khô hẳn trong thì lại cho vào ủ khoảng 6 giờ. Sau đó đem phơi tiếp cho khô hẳn. Cách ủ tốt nhất là khi trời đang còn nắng to thì ta thu lại và trùm bạt lên khi đó nhiệt độ đang rất cao sẽ giúp rút ngắn thời gian ủ mà sản phẩm sẽ thơm ngon.
6. Cùng nhau chia sẻ về vối
Nụ vối và lá vối ở đâu tốt?
Có lẽ đây là câu hỏi nhiều người quan tâm, Cây vối có ở rất nhiều nơi ở nước ta từ đồng bằng đến miền núi nhưng ở miền Bắc có nhiều hơn. Có thể chia ra làm 2 loại vối là vối ở đồng bằng và vối rừng. Vối rừng không ngon bằng vối ở đồng bằng, ở miền Bắc có một vùng có vối ngon có tiếng là Hải Hậu – Nam Định. Tuy nhiên theo tôi được biết thì ngày nay tại Hải Hậu cũng có nhiều người trồng vối nhưng vối ở đây hiện nay là từ nhiều nguồn, nhiều nơi đổ về theo thương lái nên không biết còn giữ được chất lượng đảm bảo như trước đây không? Như quê tôi chỉ cách Nam Định một con sông Đáy, do việc buôn bán không phát triển nên nụ vối từ trước đến giờ chủ yếu do người Nam Đinh sang thu mua cho nên nó thành vối Nam Định.
Có người còn nói là có cả vối Trung Quốc hoặc người ta có thể pha những loại tạp chất khác vào nụ vối. Bản thân tôi cũng từng nghe nhiều người nói nhưng chưa từng được thấy vối Trung Quốc hay vối pha tạp chất giống nụ vối. Ai có hình ảnh về những sản phẩm này thì chia sẻ để mọi người cùng biết để tránh.
Vì vậy khi mua nụ vối hay lá vối thì cần mua ở những địa chỉ tin cậy, uy tín, biết rõ về nguồn gốc thì càng tốt.
(Chúng tôi cung cấp nụ vối chất lượng tốt, bảo đảm chất lượng từ khâu thu hoạch, bảo quản cho đến tay người tiêu dùng từ Kim Sơn – Ninh Bình một địa danh còn nổi tiếng với rượu Kim Sơn)
Phụ nữ sau khi sinh uống nụ vối rất tốt: Đây là kinh nghiệm của ông cha để lại, giúp cho tiêu hóa, ăn ngủ tốt, mau săn bụng…
Gỗ của cây vối dùng để làm nhà cũng rất tốt. Không biết trong gỗ vối có chất gì mà hầu như không bị mối mọt.
Cách hãm nụ vối
Dụng cụ để hãm nụ: có thể dùng dành tích để hãm nụ vối
Ai đã chữa khỏi bệnh từ vối?
- Chữa khỏi bệnh gout chỉ bằng uống lá vối tươi
http://www.lamchame.com/forum/showthread.php/722158-Ch%E1%BB%AFa-b%E1%BB%87nh-GOUT-(G%C3%9AT)-ch%E1%BB%89-b%E1%BA%B1ng-u%E1%BB%91ng-n%C6%B0%E1%BB%9Bc-l%C3%A1-v%E1%BB%91i-t%C6%B0%C6%A1i
- uống nước vối khỏi bệnh đường ruột
http://tamnhin.net/VanhoaThethao/14952/Nu-voi–Vi-cuu-tinh-cua-toi.html
Cây vối đã đi vào thi ca
Cây vối
Mẹ lên thành phố với con
Nhớ hoài cây vối vẫn còn dưới quê
Một năm may có dịp về
Mẹ ngồi bên gốc ủ ê nỗi buồn
Hắt hiu run rẩy cánh chuồn
Mây trời teo tóp mặt khuôn quê nhà
Quán hàng nước đầy Coca
Mẹ tôi ủ lá vối già làm vui
Thương cây gốc đã sần sùi
Ra đi Mẹ cứ ngậm ngùi vấn vương.
…Mẹ ơi!
Quê ta đêm nay có nặng hạt mưa giông
Ấm vối đặc chắc vẫn nồng trong giỏ
Tháng năm rồi vối trong vườn kết nụ
Cô láng giềng còn hái giúp mẹ không?…
Mời đọc thêm những kinh nghiệm về cách sử dụng hoa, lá cành của cây Vối ở đây, clique vào link để đọc trong trang này.
Cây vối, nụ vối và lá vối
Tất cả các bộ phận của cây vối, từ lá, hoa, nụ đến rễ
đều có thể dùng làm nguyên liệu phòng ngừa và chữa nhiều bệnh. Dưới đây là
những tác dụng chữa bệnh của cây vối và cách sử dụng đúng cách.
Cây vối có
tên khoa học là Cleistocalyx operculatus, thuộc họ Sim (Myrtaceae), là loại cây
mọc nhiều ở nhiệt đới. Cây vối thường cao chừng 5 – 6 m, cuống lá dài 1- 1,5
cm. Phiến lá cây vối dai, cứng. Hoa vối gần như không cuống, màu lục nhạt,
trắng. Quả vối hình trứng, đường kính 7 – 12 mm, có dịch. Lá, cành non và nụ vối
đều có mùi thơm dễ chịu đặc biệt của vối. Tất cả các bộ phận của cây vối: lá,
hoa, nụ, rễ… đều có thể dùng làm thuốc.
Dưới đây là những tác dụng chữa bệnh của cây vối và
cách sử dụng
1. Chữa lở
ngứa, chốc đầu :
Lấy lá vối
lượng vừa đủ nấu kỹ lấy nước để tắm, rửa những nơi lở ngứa và gội đầu chữa chốc
lở.
2. Chữa
bỏng:
Vỏ cây vối
cạo bỏ vỏ thô, rửa sạch, giã nát, hòa với nước sôi để nguội, lọc lấy nước, bôi
lên khắp chỗ bỏng. Thuốc sẽ làm giảm tiết dịch, hết phồng, dịu đau, hạn chế sự
phát triển của vi trùng.
3. Viêm da
lở ngứa:
Sắc lá vối
lấy nước đặc để bôi.
4. Trị đau
bụng đi ngoài:
Lá vối 3
cái, vỏ ổi rộp 8g, núm quả chuối tiêu 10g. Thái nhỏ phơi khô sắc với 400ml
nước, còn 100ml chia 2 lần uống trong ngày, dùng liền 2 – 3 ngày.
5. Chữa viêm
đại tràng mạn tính, đau bụng âm ỉ và thường xuyên đi phân sống:
Khoảng 200g
lá vối tươi, xé nhỏ, chế vào 2 lít nước sôi, ngâm trong 1 giờ để uống thay
nước.
6. Chữa đầy
bụng, không tiêu:
Vỏ thân cây
vối 6 – 12g, sắc kỹ lấy nước đặc uống 2 lần trong ngày. Hoặc nụ vối 10 – 15g,
sắc lấy nước đặc uống 3 lần trong ngày.
7. Giảm mỡ
máu:
Nụ vối 15 –
20 g, hãm lấy nước uống thay trà trong ngày hoặc nấu thành nước đặc chia 3 lần
uống trong ngày. Cần uống thường xuyên mới hiệu nghiệm.
Cách sử dụng
Lá vối khô
rửa sạch cho vào ấm, cho nước lạnh vào đun đến sôi rồi uống nóng hoặc uống
lạnh. Nụ vối cũng được đun trong nước đến khi sôi hoặc, hãm trong nước sôi như
cách hãm trà xanh.
Nước vối từ
lá khô có màu đỏ nâu nhạt, còn hãm từ lá tươi có màu xanh như nước trà xanh.
Khi uống nước vối có vị đắng nhẹ, hơi ngọt, hương thơm ngai ngái.
Cây vối có tên khoa học là Cleistocalyx
operculatus, thuộc họ Sim (Myrtaceae), là loại cây mọc nhiều ở nhiệt
đới. Cây vối thường cao chừng 5 - 6 m, cuống lá dài 1- 1,5 cm. Phiến lá
cây vối dai, cứng. Hoa vối gần như không cuống, màu lục nhạt, trắng. Quả
vối hình trứng, đường kính 7 - 12 mm, có dịch.
10 TÁC DỤNG LÁ VỐI, NỤ VỐI
Lá
vối rất quen thuộc với người dân Việt Nam. Là thức uống phổ biến từ bao
đời nay. Người dùng thường biết lấy uống như 1 thói quen của ông cha để
lại hoặc chỉ hiểu uống để giải khát thông thường mấy khi biết tác dụng
của lá vối thực sự tuyệt vời, hay nụ vối, cây vối.
Cây vối có tên khoa học là Cleistocalyx operculatus, thuộc họ Sim (Myrtaceae), là loại cây mọc nhiều ở nhiệt đới. Cây vối thường cao chừng 5 - 6 m, cuống lá dài 1- 1,5 cm. Phiến lá cây vối dai, cứng. Hoa vối gần như không cuống, màu lục nhạt, trắng. Quả vối hình trứng, đường kính 7 - 12 mm, có dịch. Lá, cành non và nụ vối đều có mùi thơm dễ chịu đặc biệt của vối. Tất cả các bộ phận của cây vối: lá, hoa, nụ, rễ... đều có thể dùng làm thuốc.
Hôm nay chúng tôi giới thiệu công dụng tuyệt vời của lá vối:
Cây vối có tên khoa học là Cleistocalyx operculatus, thuộc họ Sim (Myrtaceae), là loại cây mọc nhiều ở nhiệt đới. Cây vối thường cao chừng 5 - 6 m, cuống lá dài 1- 1,5 cm. Phiến lá cây vối dai, cứng. Hoa vối gần như không cuống, màu lục nhạt, trắng. Quả vối hình trứng, đường kính 7 - 12 mm, có dịch. Lá, cành non và nụ vối đều có mùi thơm dễ chịu đặc biệt của vối. Tất cả các bộ phận của cây vối: lá, hoa, nụ, rễ... đều có thể dùng làm thuốc.
Hôm nay chúng tôi giới thiệu công dụng tuyệt vời của lá vối:
1. Lá Vối có tác dụng Hỗ trợ điều trị gout
Lá vối được coi là cứu tinh với những người bị bệnh gout
– “bệnh của nhà giàu”. Theo lương y đa khoa Bùi Hồng Minh, Chủ tịch Hội
Đông y quận Ba Đình, Hà Nội cho biết: Lá và nụ vối có công dụng giúp
tiêu hóa thức ăn, nhất là thức ăn có nhiều dầu mỡ, giảm béo, lợi tiểu
tiêu độc. Bệnh nhân gout là do ăn uống nhiều chất béo ngọt, ứ đọng nhiều
chất uric; mặt khác do hệ thống tiêu hóa và thận bài tiết đào thải
không tốt dẫn đến uric ứ đọng ở các khớp gây nên tình trạng sưng, nóng,
đỏ, đau khớp.
Xem thêm : Bệnh mỡ máu là gì bệnh mỡ máu có nguy hiểm không ?
Cholesterol là gì ? Bệnh tăng cholesterol cần biết những gì ?
Bệnh gan nhiễm mỡ là gì ?
16 tác dụng tuyệt vời của lá sen tươi ?
Giảm cân và Flavonoid có quan hệ với nhau như thế nào?
Xem thêm : Bệnh mỡ máu là gì bệnh mỡ máu có nguy hiểm không ?
Cholesterol là gì ? Bệnh tăng cholesterol cần biết những gì ?
Bệnh gan nhiễm mỡ là gì ?
16 tác dụng tuyệt vời của lá sen tươi ?
Giảm cân và Flavonoid có quan hệ với nhau như thế nào?
2. Tác dụng Nụ vối hỗ trợ điều trị tiểu đường
Một nghiên cứu gây chú ý là tác dụng của nụ vối trong việc hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm và lâm sàng giữa Viện Dinh dưỡng quốc gia (Việt Nam) và Đại học Phụ nữ Nhật Bản đã chứng minh các hợp chất flavonoid trong chè nụ vối rất hiệu quả trong việc hỗ trợ phòng và điều trị bệnh nhân tiểu đường. Người bệnh tiểu đường nếu uống thường xuyên chè nụ vối sẽ giúp ổn định đường huyết, giảm mỡ máu, chống ôxy hóa tế bào, bảo vệ tổn thương tế bào beta tuyến tụy, phòng ngừa đục thủy tinh thể ở người bệnh tiểu đường và giúp tăng chuyển hóa cơ bản. Điều đặc biệt là uống nụ vối không có tác dụng phụ đáng kể nên có thể uống thường xuyên.
Lá vối giúp hỗ trợ điều trị tiểu đường
3. Tác dụng của nụ vối Giúp giảm mỡ máu
Công thức cho mỡ máu: Nụ
vối 15 - 20 g, hãm lấy nước uống thay trà trong ngày hoặc nấu thành
nước đặc chia 3 lần uống trong ngày. Cần uống thường xuyên mới hiệu
nghiệm.
Nụ vối giúp giảm mỡ máu
4. Hỗ trợ chữa bỏng
Vỏ
cây vối cạo bỏ vỏ thô, rửa sạch, giã nát, hòa với nước sôi để nguội,
lọc lấy nước, bôi lên khắp chỗ bỏng. Thuốc sẽ làm giảm tiết dịch, hết
phồng, dịu đau, hạn chế sự phát triển của vi trùng.
5. Hỗ trợ chữa đầy bụng, không tiêu
Vỏ
thân cây vối 6 - 12 g, sắc kỹ lấy nước đặc uống 2 lần trong ngày hoặc
dùng nụ vối 10 - 15 g, sắc lấy nước đặc uống 3 lần trong ngày.
6. Hỗ trợ chữa lở ngứa, chốc đầu
Lá vối vừa đủ nấu kỹ lấy nước để tắm, rửa nơi lở ngứa và gội đầu.
7. Viêm gan, vàng da
Dùng rễ vối 200 g sắc uống mỗi ngày.
8. Hỗ trợ chữa lở ngứa, chốc đầu
Lấy lá vối lượng vừa đủ nấu kỹ lấy nước để tắm, rửa nơi lở ngứa và gội đầu chữa chốc lở.
9. Hỗ trợ chữa viêm đại tràng mạn tính, đau bụng âm ỉ, thường xuyên đi phân sống
200 g lá vối tươi, vò nát, dùng 2 lít nước sôi, ngâm trong 1 giờ để uống thay nước.
10. Hỗ trợ trị đau bụng đi ngoài, phân sống
Lá
vối 3 cái, vỏ ổi 8 g, núm quả chuối tiêu 10 g. Cùng thái nhỏ phơi khô
sắc với 400 ml nước, còn 100 ml chia 2 lần uống trong ngày, dùng liền 2 -
3 ngày.
Cách sử dụng LÁ VỐI, NỤ VỐI |
Lá
vối khô rửa sạch cho vào ấm, cho nước lạnh vào đun đến sôi rồi uống
nóng hoặc uống lạnh. Nụ vối cũng được đun trong nước đến khi sôi hoặc,
hãm trong nước sôi như cách hãm trà xanh. Nước vối từ lá khô có màu đỏ nâu nhạt, còn hãm từ lá tươi có màu xanh như nước trà xanh. Khi uống nước vối có vị đắng nhẹ, hơi ngọt, hương thơm ngai ngái. |
11. Sản phẩm hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường hiệu quả tự nhiên
Lá sen, lá vối, lá ổi và dây thìa canh là những thảo dược tự nhiên quen thuộc với người dân Việt Nam, các dược tính của chúng đã được chứng minh lâm sàng đối với bệnh tiểu đường mà không có phản ứng phụ. Việc sử dụng chúng một cách đơn lẻ hoặc chế biến dưới dạng khô để làm trà uống hàng ngày sẽ không thể triệt để được khả năng hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường do quá trình chế biến vô tình làm mất đi các hoạt chất tác dụng với bệnh tiểu đường như flavonoids, polyphenol.
Vối
Vối -
Cleistocalyx operculatus (Roxb.) Merr. et Perry (Eugenia
operculata Roxb.), thuộc họ Sim - Myrtaceae.
Mô tả:
Cây gỗ có kích thước trung bình. Lá bầu dục hay xoan ngược,
thót nhọn ở gốc, có mũi ngắn ở đầu, nhạt màu, và hơi có chấm
nâu trên cả hai mặt, dài 8-9cm, rộng 4-8cm. Hoa gần như
không cuống, thành cụm hoa hình tháp trải ra ở nách những lá
đã rụng. Quả hình cầu hay hình trứng, đường kính 7-12mm,
nhám, nhớt.
Hoa tháng
6.
Bộ phận
dùng:
Nụ hoa, vỏ thân, lá - Gemma Florifera, Cortex et Folium
Cleistocalycis Operculati.
Nơi
sống và thu hái:
Loài của Á châu nhiệt đới, Trung Quốc. Ở nước ta, cây mọc
hoang và được trồng nhiều để lấy lá, nụ hoa làm trà uống (nước
vối). Thu hái lá dùng tươi nhưng cũng có thể ủ cho lên men
trước khi dùng; thông thường người ta vẫn dùng lá và nụ tươi
phơi khô làm thuốc.
Thành
phần hóa học:
Lá chứa ít tanin, những vết alcaloid (thuộc nhóm indolic)
gần gũi với cafein và một lượng tinh dầu (4%) bay hơi, thơm.
Các bộ phận khác nhau của cây còn chứa các sterol, các chất
béo, tanin catechic và gallic. Lá và nụ chứa acid
triterpenic.
Tính vị,
tác dụng:
Vị đắng, chát, tính mát, có ít độc; có tác dụng thanh nhiệt
giải biểu, sát trùng, chỉ dương, tiêu trệ.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Lá được dùng làm trà, uống nóng rất thông dụng ở nông thôn
Việt Nam. Hoa nhỏ thu hái vào tháng 6, cũng được dùng pha
trà uống (nụ vối) có thể so sánh với nước hãm lá Bạch đàn.
Người ta cũng thường phối hợp lá Vối với lá Hoắc hương làm
nước hãm uống lợi tiêu hóa. Nước sắc đậm đặc của lá cây dùng
như thuốc kháng sinh, sát trùng để rửa mụn nhọt, lở loét,
ghẻ. Thường dùng lá, vỏ, thân, hoa làm thuốc chữa đầy bụng,
khó tiêu, ỉa chảy, mụn nhọt, viêm đại tràng mạn tính, lỵ
trực trùng.
Ở Ấn Độ,
rễ sắc đặc dạng xirô dùng đắp vào các khớp sưng đỏ; quả dùng
ăn trị phong thấp.
Ở Trung
Quốc, các bộ phận của cây dùng trị cảm mạo, đau đầu phát
sốt, lỵ trực khuẩn, viêm gan, bệnh mẩn ngứa, viêm tuyến sữa,
ngứa ngáy ngoài da, bệnh nấm ở chân, vết thương do dao súng
Vối
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cleistocalyx operculatus | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Rosids |
Bộ (ordo) | Myrtales |
Họ (familia) | Myrtaceae |
Chi (genus) | Cleistocalyx |
Loài (species) | C. operculatus |
Danh pháp hai phần | |
Cleistocalyx operculatus (Roxb.) Merr.. et Perry, 1937 |
|
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Mục lục
Đặc điểm
Vối là loại cây thân mộc cỡ vừa, có thể cao tới 12–15m. Vỏ màu nâu đen, nứt dọc. Cành cây tròn hay đôi khi có hình 4 cạnh, nhẵn. Lá hình trái xoan ngược hay bầu dục, hình trứng rộng, giảm nhọn ở gốc, có mũi nhọn ngắn, hai mặt cùng màu nhạt có đốm màu nâu, phiến dày, dai, cứng, lá già có chấm đen ở mặt dưới. Cuống lá ngắn tầm 1-1,5 cm. Hoa nhỏ, màu trắng lục, họp thành cụm 3-5 hoa ở nách lá. Nụ hoa dài, 4 cánh, nhiều nhị. Cụm hoa hình tháp, trải ra ở kẽ các lá đã rụng. Cây ra hoa tháng 5-7. Quả hình cầu hay hình trứng, nhăn nheo, đường kính 7-12mm, nháp, có dịch, khi chín màu tím. Toàn lá, cành non và nụ có mùi thơm dễ chịu. Cây mọc hoang và được trồng ở khắp nơi. Trong lá vối có tanin, một số chất khoáng, vitamin và khoảng 4% tinh dầu với mùi thơm dễ chịu và có một chất kháng sinh diệt được nhiều loại vi khuẩn gây bệnh.Trong dân gian phân biệt vối có hai loại, một loại lá nhỏ hơn bàn tay, màu vàng xanh, thường gọi là "vối kê" hay "vối nếp". Loại thứ hai lá to hơn bàn tay, hình thoi, màu xanh thẫm gọi là "vối tẻ"[1]. Lại cũng có nơi phân biệt vối trâu và vối quế. Vối trâu lá mỏng, xanh đậm và to bản còn vối quế lá dày, nhỏ.